Bài viết tóm tắt một số thông tin cơ bản về thuế thu nhập hoãn lại để người đọc có thể hiểu một cách đơn giản nhất về khoản mục này. Thực tế theo VAS 17, thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được tiếp cận từ “Bảng cân đối kế toán”. Tuy nhiên, để dễ hình dung, bài viết tóm tắt cách tiếp cận từ “Báo cáo kết quả kinh doanh”.
IV. Câu hỏi thường gặp về thuế thu nhập hoãn lại
1. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hoãn lại là gì?
Thuế TNDN hoãn lại là một loại thuế sẽ phát sinh nhưng nó bị hoãn lại cho các kỳ kế toán sau.
2. Tại sao phát sinh thuế TNDN hoãn lại?
Vì có sự khác biệt lúc kế toán ghi nhận các khoản mục trong báo cáo tài chính giữa thuế và kế toán, cho nên thuế TNDN hoãn lại đóng vai trò cân bằng nghĩa vụ thuế theo thuế và thuế theo kế toán.
Xanh Nguyễn - Phòng Kế toán Anpha
II. Quy định cần lưu ý khi hạch toán tài sản thuế TNDN hoãn lại
Vậy bảng xác định tài sản thuế TNDN hoãn lại làm trong cuối năm tài chính, kế toán sẽ ghi nhận hoặc hoàn nhập tài sản thuế TNDN hoãn lại phát sinh ở các giao dịch đã được ghi nhận vào chi phí thuế TNDN hoãn lại.
➨ Ghi tăng giá trị tài sản thuế TNDN hoãn lại
Khi tài sản thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm tài chính lớn hơn tài sản thuế TNDN hoãn lại được hoàn nhập trong năm. Cách hạch toán như sau:
➨ Ghi giảm tài sản thuế TNDN hoãn lại
Khi tài sản thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm tài chính nhỏ hơn tài sản thuế TNDN hoãn lại được hoàn nhập trong năm. Cách hạch toán như sau:
1. Cách xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Xác định thuế TNDN hoãn lại dựa vào khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh từ 2 yếu tố như sau:
Báo cáo tài chính cuối năm, doanh nghiệp phải xác định, ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả (nếu có), theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy công thức để tính thuế TNDN hoãn lại như sau:
Như vậy, khi ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả trong năm tài chính doanh nghiệp sẽ thực hiện cụ thể sự bù trừ giữa số thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh trong năm với số thuế TNDN hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay sẽ được ghi giảm.
➨ Ghi nhận bổ sung vào số thuế TNDN hoãn lại và ghi tăng chi phí thuế TNDN hoãn lại
Khi có sự chênh lệch giữa số thuế TNDN hoãn lại phát sinh lớn hơn trong năm tài chính so với số thuế TNDN hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm.
➨ Ghi giảm vào số thuế TNDN hoãn lại và ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại
Khi có sự chênh lệch giữa số thuế TNDN hoãn lại phát sinh nhỏ hơn trong năm tài chính so với số thuế TNDN hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm.
2. Một số tình huống chênh lệch tạm thời (có ví dụ)
Chênh lệch tạm thời là phát sinh do sự khác biệt về thời điểm công ty ghi nhận thu nhập hoặc ghi nhận chi phí với thời điểm của pháp luật về thuế quy định tính thu nhập chịu thuế hoặc chi phí sẽ được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế.
Chênh lệch tạm thời là khoản nợ phải trả hoặc giá trị ghi sổ của tài sản và cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán đó.
Có 2 loại trong chênh lệch tạm thời: chênh lệch tạm thời chịu thuế và chênh lệch tạm thời được khấu trừ, cụ thể:
➨ Chênh lệch tạm thời chịu thuế
Là những khoản chênh lệch tạm thời phát sinh khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp trong tương lai và khi giá trị ghi sổ của những khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả khi được thu hồi và được thanh toán.
➨ Chênh lệch tạm thời được khấu trừ
Là các khoản chênh lệch tạm thời phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong tương lai khi giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả được thu hồi và được thanh toán.
Đối với chênh lệch tạm thời về thời gian, đơn giản chỉ là một trong những trường hợp của chênh lệch tạm thời.
Ví dụ: Nếu lợi nhuận kế toán được ghi nhận trong kỳ tính thuế này nhưng thu nhập phải chịu thuế lại được tính trong kỳ tính thuế khác.
Đối với các khoản chênh lệch tạm thời giữa nợ phải trả hoặc giá trị ghi sổ của tài sản là cơ sở dùng để tính thuế của nợ phải trả hoặc tài sản đó có thể sẽ không phải là khoản chênh lệch tạm thời về mặt thời gian.
Ví dụ: Khi đánh giá lại một tài sản nào đó mà giá trị ghi sổ của tài sản đấy thay đổi nhưng cơ sở tính thuế không thay đổi thì sẽ phát sinh khoản chênh lệch tạm thời, nhưng thời gian thu hồi giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế không có sự thay đổi nên khoản chênh lệch tạm thời này không phải là khoản chênh lệch tạm thời về thời gian.
Kế toán sẽ không sử dụng khái niệm “chênh lệch vĩnh viễn” để phân biệt với “chênh lệch tạm thời” khi xác định thuế TNDN hoãn lại đối với thời gian thu hồi tài sản và thanh toán nợ phải trả, thời gian để khấu trừ tài sản và nợ phải trả vào thu nhập chịu thuế là hữu hạn.
Chênh lệch tạm thời theo thời gian (được khấu trừ) và tài sản thuế TNDN hoãn lại
Ví dụ: Trích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Gonnapass như sau
(*) Trong khoản chi phí hoạt động năm N, doanh nghiệp trích trước khoản chi phí phải trả 10.000 (Chưa có đủ hồ sơ, chứng từ). Sang năm N+1, khoản chi phí phải trả này mới có đủ hồ sơ và được trừ cho mục đích tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Giả sử các khoản mục khác không có sự chênh lệch giữa thuế và kế toán, thuế suất thuế TNDN là 20%.
Như vậy, xác định thuế TNDN như sau
(Δ1) phát sinh do chi phí trích trước chưa được ghi nhận nên phải điều chỉnh tăng lợi nhuận để tính thuế. Kết quả là năm N, khoản thuế TNDN hiện hành thực tế phát sinh theo pháp luật về thuế sẽ cao hơn số thuế TNDN ước tính theo pháp luật về kế toán trên báo cáo kết quả kinh doanh giá trị (Δ2).
Đến năm N+1, khi khoản chi phí (Δ1) được ghi nhận cho mục đích thuế thì lợi nhuận kế toán sẽ phải điều chỉnh giảm để tính thuế. Kết quả là năm N+1, khoản thuế TNDN thực tế phát sinh theo pháp luật về thuế sẽ thấp hơn số thuế TNDN ước tính theo pháp luật về kế toán trên báo cáo kết quả kinh doanh giá trị (Δ2).
Nợ TK Tài sản thuế TNDN hoãn lại (TK 243)
Có TK Chi phí thuế TNDN hoãn lại (TK 8212)
Sang năm N+1, khi điều chỉnh lại khoản thuế này, kế toán sẽ ghi nhận hoàn nhập
Nợ TK Chi phí thuế TNDN hoãn lại (TK 8212)
Có TK Tài sản thuế TNDN hoãn lại (TK 243)
Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là gì?
Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là khoản thuế thu nhập mà trong tương lai doanh nghiệp sẽ phải nộp. Khoản này sẽ được tính toán dựa theo khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành.
Nguyên tắc kế toán đối với thuế thu nhập hoãn lại
Các nguyên tắc kế toán đối với thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại bao gồm:
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại = Chênh lệch tạm thời được khấu trừ + Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng x Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (%)
Trường hợp tại thời điểm ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã biết trước có sự thay đổi về thuế suất thuế TNDN trong tương lai, nếu việc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại nằm trong thời gian thuế suất mới đã có hiệu lực thì thuế suất áp dụng để ghi nhận tài sản thuế được tính theo thuế suất mới.
Trên đây chính là toàn bộ những đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và những nguyên tắc kế toán quan trọng đối với thuế TNDN hoãn lại. Bạn đã hiểu về đặc điểm, vai trò của thuế TNDN hoãn lại đối với doanh nghiệp hay chưa?
Liên hệ ngay Ketoandongnai để được tư vấn giải đáp mọi vấn đề kế toán, kiểm toán và kế toán thuế doanh nghiệp hoặc nếu bạn đang tìm kiếm dịch vụ kế toán chuyên nghiệp để được tư vấn, giải quyết mọi vấn đề về thuế – kế toán doanh nghiệp nhé!
Dịch vụ kế toán Đồng Nai chuyên nghiệp, liên hệ ngay!
Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là gì? Quy định khi hạch toán thuế TNDN hoãn lại. Công thức và cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại, có ví dụ.