Chính Sách Thuế Khóa Là Gì

Chính Sách Thuế Khóa Là Gì

Chính sách tài khóa là các chính sách được chính phủ ban hành liên quan đến thuế và chi tiêu công. Mục tiêu là giúp ổn định giá trị tiền tệ, kiểm soát lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Chính sách tài khóa được triển khai như thế nào?

Chính sách tài khóa được triển khai thông qua hai công cụ chính là thuế và chi tiêu công. Mỗi công cụ có vai trò riêng biệt trong quá trình điều chỉnh nền kinh tế.

Thuế là số tiền mà chính phủ thu từ người dân và doanh nghiệp. Thuế có thể bao gồm thuế thu nhập cá nhân, thuế doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng (VAT), thuế quan và các loại thuế khác.

Chính phủ có thể điều chỉnh mức thuế lên hoặc xuống để ảnh hưởng đến mức độ tiêu dùng và đầu tư của người dân & doanh nghiệp.

Giảm thuế thường nhằm kích thích tiêu dùng và đầu tư, trong khi tăng thuế có thể được sử dụng để kiểm soát lạm phát hoặc tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước.

Đọc thêm: Cách nhận biết lạm phát thông qua chỉ số CPI

Chi tiêu công là hoạt động chi tiêu của chính phủ, bao gồm hai loại chính là:

Thông qua việc tăng chi tiêu công, chính phủ có thể kích thích tăng trưởng kinh tế bằng cách tạo ra việc làm và tăng cầu hàng hóa dịch vụ. Ngược lại, giảm chi tiêu công có thể giúp kiểm soát nợ công và hạn chế lạm phát.

Đọc thêm: Trần nợ công là gì? Ảnh hưởng của trần nợ công đến nền kinh tế

Tỷ lệ thâm hụt ngân sách của chính phủ tăng dần qua các năm

Giảm thất nghiệp, tăng cơ hội việc làm

Chính sách tài khóa có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Chính phủ phân bổ hiệu quả các nguồn lực kinh tế thông qua hai công cụ: chi tiêu Chính phủ và thuế.

Việc giảm thuế, phí, đẩy mạnh đầu tư công, tạo vốn mồi góp phần thúc đẩy doanh nghiệp nắm bắt cơ hội sản xuất, kinh doanh. Từ đó  có thể tạo ra nhiều cơ hội việc làm và nâng cao tỷ lệ có việc làm.

Ngoài ra, giảm thuế còn có thể kích thích chi tiêu của người dân, thúc đẩy nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ, cũng góp phần mở ra nhiều cơ hội việc làm mới.

Duy trì ổn định giá cả trên thị trường và kiểm soát lạm phát cũng là mục tiêu của chính sách tài khóa.

Bằng cách tăng thuế hoặc giảm chi tiêu chính phủ, chính phủ có thể hạn chế nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ để kiểm soát tình trạng lạm phát. Điều này đảm bảo sự ổn định giá trị trong nền kinh tế trong tầm kiểm soát, tạo lập nên môi trường an toàn cho tăng trưởng đầu tư và phát triển.

Tác động của chính sách tài khóa lên nền kinh tế

Chính sách tài khóa tác động đến nền kinh tế thông qua 4 yếu tố sau:

Là công cụ của Chính phủ trong việc tác động đến tổng cầu, từ đó gây ảnh hưởng lên nền kinh tế. Trong điều kiện bình thường, chính sách tài khóa giúp kinh tế tăng trưởng ổn định. Trong trường hợp kinh tế suy thoái hoặc quá “nóng”, chính sách tài khóa giúp đưa nền kinh tế trở lại trạng thái cân bằng.

Giúp Chính phủ phân bổ hiệu quả các nguồn lực kinh tế thông qua hai công cụ của chính sách tài khóa. Dựa vào đó, nhà nước có thể tập trung vào phát triển những lĩnh vực trọng tâm của đất nước.

Thực hiện chức năng phân phối và tái phân phối tổng sản phẩm quốc dân. Chính sách tài khóa giúp điều chỉnh phân phối thu nhập, cơ hội, tài sản, hay các rủi ro từ thị trường, từ đó tạo lập một sự ổn định về mặt xã hội để tạo ra môi trường an toàn cho đầu tư và tăng trưởng.

Thực hiện mục tiêu chính yếu của đất nước là tăng trưởng (trực tiếp hoặc gián tiếp) và phát triển nền kinh tế.

Tuy đóng vai trò rất lớn đối với nền kinh tế, nhưng chính sách này vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế:

Chậm trễ về thời gian: Thông thường Chính phủ phải mất một khoảng thời gian khá dài để nhận biết sự thay đổi của tổng cầu, thông qua thống kê và phân tích những số liệu. Sau đó, cần tiếp một khoảng thời gian nữa để đưa ra được một chính sách hoàn chỉnh. Và sau cùng là cần thời gian để chính sách đó mang lại hiệu quả.

Chính sách tài khóa không hiệu quả: Vì Chính phủ không thể biết được chính xác quy mô tác động của những điều chỉnh chi tiêu lên nền kinh tế, mà chỉ có thể dựa vào những số liệu cũ.

Nguy cơ gia tăng lạm phát: Khi nền kinh tế suy thoái, sản lượng thực tế thấp, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao dẫn đến thâm hụt ngân sách lớn. Việc tăng chi tiêu của Chính phủ sẽ dẫn đến gia tăng lạm phát, thậm chí là tăng thêm nợ.

Với câu hỏi chính sách tài khóa là gì, bài viết đã làm rõ được bản chất, công cụ, mục tiêu và sự tác động của chính sách này đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Hy vọng bạn đọc có được những thông tin hữu ích, hiểu hơn về chính sách tài khóa đang thực hiện để tìm được cơ hội cho riêng mình. Mọi vấn đề vướng mắc vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Các khuynh hướng của chính sách tài khóa

Nền kinh tế gồm có 3 trạng thái: thái nền kinh tế đang phát triển bình thường, nền kinh tế đang phát triển quá mức và trạng thái suy thoái kinh tế. Theo đó, việc điều hành chính sách tài khóa theo hướng nào tùy thuộc vào quan điểm của từng chính phủ gắn với các bối cảnh kinh tế vĩ mô cụ thể.

Các khuynh hướng của chính sách tài khóa gồm: chính sách tài khóa trung lập, chính sách tài khóa mở rộng và chính sách tài khóa thu hẹp.

Chính sách tài khóa khác khác gì chính sách tiền tệ?

Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đều là những công cụ quan trọng của Chính phủ trong quản lý nền kinh tế. Tuy vậy, giữa hai chính sách này vẫn có những điểm khác biệt nhất định.

Sự khác nhau giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ

Thuế và các khoản chi tiêu của Chính phủ

Các công cụ của ngoại hối và hoạt động tín dụng như lãi suất, các khoản dự trữ bắt buộc, chính sách tỷ giá hối đoái, chính sách nới lỏng định lượng, nghiệp vụ ngân hàng mở…

Đưa nền kinh tế hướng vào mức sản lượng và việc làm mong muốn

Bình ổn, ổn định giá cả, thúc đẩy tăng trưởng GDP và giảm tỷ lệ thất nghiệp

Các công cụ của chính sách tài khóa

Các công cụ của chính sách tài khóa bao gồm thuế, chi tiêu Chính phủ và tài trợ cho thâm hụt ngân sách.

Thuế là một khoản phí bắt buộc hoặc một số loại thuế khác áp dụng cho người nộp thuế (một cá nhân hoặc pháp nhân) phải trả cho nhà nước khi đáp ứng đủ các điều kiện nhất định.

Thuế có rất nhiều loại như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế bất động sản, v.v...

Thuế là khoản thu vào nên thuế sẽ tác động lên tổng cầu theo chiều trái ngược nhau.

Khi thuế tăng thì thu nhập của người dân sẽ giảm, từ đó dẫn đến giảm chi tiêu tiêu dùng và kéo theo tổng cầu giảm, GDP cũng giảm theo.

Ngược lại, khi thuế giảm sẽ thúc đẩy người dân chi tiêu, mua hàng hoá sử dụng dịch vụ nhiều hơn, song song đó tổng cầu tăng kéo theo GDP tăng.

Các chính sách chi tiêu chính phủ cũng rất đa dạng. Dựa theo tính chất, chi tiêu của Chính phủ bao gồm hoạt động mua sắm hàng hóa dịch vụ và chuyển nhượng. Trong đó:

Chi mua hàng hoá và dịch vụ: là hoạt động Chính phủ sử dụng Ngân sách Nhà nước để chi cho y tế, giáo dục, quốc phòng. Các khoản chi này có tác động lớn đến trình độ, kỹ năng và năng suất lao động của một quốc gia.

Chi đầu tư công: bao gồm đầu tư cơ sở hạ tầng đường xá, cầu cống, trường học, bệnh viện. Khoản chi tiêu này cải thiện tiềm năng sản xuất của một nền kinh tế.

Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (2016) có thể coi đầu tư công là chi tiêu Chính phủ. Bởi lẽ, đầu tư công được Chính phủ đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước.

Sự gia tăng chi tiêu của Chính phủ đã làm tăng sức mua của người dân, từ đó đẩy nhanh sự tăng trưởng của nền kinh tế. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, sự cắt giảm quy mô chi tiêu Chính phủ lại có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Chi chuyển nhượng: là khoản trợ cấp của Chính phủ cho những đối tượng chính sách ( như người nghèo, người khuyết tật, thương binh,  nhóm người dễ bị tổn thương khác trong xã hội… ).

Khác với chi mua sắm hàng hoá dịch vụ, chi chuyển nhượng tác động gián tiếp đến tổng cầu thông qua việc ảnh hưởng đến thu nhập và tiêu dùng cá nhân. Khi chi chuyển nhượng tăng sẽ làm tiêu dùng cá nhân tăng lên và từ đó gia tăng tổng cầu.

Tài trợ thâm hụt (Deficit financing) là việc tài trợ trong tình hình các khoản chi của ngân sách Nhà nước vượt quá các nguồn thu ngân sách Nhà nước.

Một số biện pháp tài trợ thâm hụt ngân sách:

Vay nợ trong nước: Chính phủ có thể tiến hành vay nợ trong nước bằng cách huy động nguồn tiền dự trữ trong dân chúng thông qua phát hành trái phiếu, công trái của Chính phủ.

Vay nợ nước ngoài: Chính phủ có thể nhận viện trợ nước ngoài hoặc vay nợ nước ngoài từ các Chính phủ nước ngoài, các định chế tài chính thế giới ( như Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB),...), các tổ chức quốc tế, tổ chức liên chính phủ,…

Sử dụng dự trữ ngoại tệ: Chính phủ có thể giảm dự trữ ngoại tệ để tài trợ thâm hụt ngân sách.

Tiền tệ hóa thâm hụt: Chính phủ có thể đi vay Ngân hàng Trung ương để bù đắp. Để đáp ứng yêu cầu này, Ngân hàng trung ương sẽ tăng việc in tiền. Việc này sẽ làm tăng cơ sở tiền tệ.